Bát nhã ba la mật đa tâm kinh tiếng phạn

 Chép trên vách đá chùa Đại Hưng Thiện, Tây KinhHòa thượng Từ Ân phụng chiếu, viết lời Tựa. Quảng Minh soạn dịch

 


*
*

“Phạn bản của Bát-nhã Ba-la-mật-đa tâm kinh được dịch bởi ngài Tam tạng nhà Đại Đường vậy. Ngài Tam tạng quyết chí đi đến Tây Trúc. Trên đường ghé Ích Châu, tá túc nơi đạo tràng chùa Không Huệ, gặp một thầy tăng bệnh hoạn, hỏi han ngài việc đi đứng. Qua cuộc trò chuyện, thầy tăng biết nỗi khó khăn, khen ngợi Pháp sư rằng: “Vì pháp quên thân, rất là hiếm có. Thế rồi, năm ngày dằng dặc, mười vạn hành trình, đường vấp ở Lưu sa, sóng sâu nơi Nhược thủy. Chỗ gió Hồ thổi, lay người sầu bên đám cỏ biên cương; lúc quỷ núi kêu, nhìn lá rơi trước người lính cõi xa. Sáng vượt núi tuyết, chiều ngủ bờ băng, vượn khỉ trèo cây, ma quái trước mắt. Dãy Thông lĩnh trập trùng, tuyết bao phủ chen mây trắng xóa; ngọn Thứu phong dày đặc, rừng vươn cao dưới trời xanh biếc. Trên đường nhiều nạn, đi như thế nào? Tôi có pháp môn tâm yếu của chư Phật ba đời, thầy hãy thọ trì, có thể bảo hộ thầy khi đi về.” Bèn truyền thọ hết tâm yếu ấy cho Pháp sư. Tờ mờ sáng thì thầy tăng ấy đã đi đâu mất. Tam tạng buộc ràng túi hành lý, dần rời xa cảnh vật nước Đường. Hoặc trên đường trải qua ách nạn, hoặc lúc được cho cơm chay, Pháp sư luôn nhớ niệm bài kinh ấy bốn mươi chín biến. Lạc đường liền có hóa nhân chỉ dẫn, nghĩ cái ăn bỗng được đồ ăn ít nhiều. Chỉ có một lòng thành kính thỉnh cầu, Pháp sư được sự giúp đỡ tiêu tai. Đến được Trung Thiên Trúc, nước Ma-kiệt-đà, nơi chùa Na-lan-đà, khi đi nhiễu quanh Kinh tạng, Pháp sư bỗng gặp vị thầy tăng trước kia, bảo rằng: “Thầy đã trải qua bao gian nguy hiểm trở, mừng cho thầy đến được nơi này. Đó là nhờ pháp môn tâm yếu của chư Phật ba đời mà tôi đã truyền dạy cho thầy ở nước Chi-na. Nhờ bài kinh đó mà thầy được bảo hộ trên suốt cuộc hành trình. Nay đã thỉnh được kinh, chí nguyện của thầy đã trọn vẹn rồi. Ta là bồ-tát Quán Âm đây.” Nói xong, thầy tăng biến vào hư không. Đã bày tỏ sự tốt lành kỳ đặc, đó là sự linh nghiệm của bài kinh này. Hãy có đức tin vào Bát-nhã, có đức tin vào tâm yếu của Phật, theo lời dạy mà thực hành, chắc chắn vượt lên bờ tuệ giác, đạt đến ý chỉ của Như Lai, sá gì thời gian vô số kiếp. Hãy đọc tụng bài kinh của Như Lai, thì tiêu trừ được ba chướng ngại. Nếu ai chí thành thọ trì bài kinh này, thì thể lý ở đây là tâm ý thành khẩn, tha thiết vậy.”

 

Phạn ngữ Bát-nhã ba-la-mật-đa tâm kinh

 

Bồ-tát Quán Tự Tại đích thân dạy cho Tam tạng Pháp sư Huyền Trang bản tiếng Phạn không nhuận sắc.

Bạn đang xem: Bát nhã ba la mật đa tâm kinh tiếng phạn

(Ghi chú: A. Phạn âm; B. Hán dịch tự âm; C. Nghĩa Việt. Chánh văn của No. 256 chỉ có phần B.)

A. Prajna paramita hridaya sutra

B. 鉢囉 誐攘播囉弭哆 紇哩那野 素怛囕.

鉢囉(bát-ra, 般 bát) 誐攘(nga-nhưỡng, 若 nhã) 播(bá, 波 ba) 囉(ra, 羅 la) 弭(nhị, 蜜 mật) 哆(ra, 多 đa) 紇哩那野(hột-lí na-dã, 心 tâm) 素怛囕(tố đát lãm, 經 kinh) <1>

C. Bát-nhã ba-la-mật-đa tâm kinh

 

A. Arya- Avalokitesvaro bodhisattvo gambhirayam prajna–paramitayam-caryam

B. 阿里也 婆嚕枳帝濕婆路 冒地娑怛侮 儼鼻覽 缽囉嘎攘 播囉弭哆 左哩焰

阿哩也(a lị dã, 聖 Thánh) 嚩嚕(phược lỗ, 觀 Quán) 枳帝(chỉ đế,自Tự) 濕嚩路(thấp phược lộ, 在 Tại) 冒地(mao địa,菩 bồ) 娑怛侮(sa đát vũ, 薩 tát) <2>

儼鼻囕(nghiễm tỷ lãm, 深 thâm) 鉢囉(bát-ra, 般 bát) 誐攘(nga nhưỡng, 若 nhã) 播(bá, 波 ba) 囉(ra, 羅 la) 弭(nhị, 蜜 mật) 哆(đa, 多 đa) 左哩焰 (tả lị diễm, 行 hành) <3>

C. Thánh Quán Tự Tại tu hành Bát-nhã ba-la-mật sâu xa

 

A. caramano vyavalokayati sma panca-skandhah tams ca

B. 左囉麼汝 尾也婆嚕迦底 娑麼 畔左塞建馱娑 怛室 左

左囉 (tả ra, 行 hành) 麼汝尾也( ma nữ vĩ dã, 時 thời) <4>

嚩嚕(phược lỗ) 迦(ca, 照 chiếu) 底娑麼( để bà ma, 見 kiến) 畔左(bán tả) <5>

塞建(tắc kiến) 駄(đà)(五蘊, ngũ uẩn) 娑怛 (ta đát) 室左( thất-tả 彼 bỉ)

C. khi tu hành soi thấy năm uẩn

 

A. svabhava sunyan pasyati sma.

B. 娑瓦婆瓦 戌擬焰 跛失也底 娑麼

娑嚩(ta phược,自 tự) 婆嚩(bà phược, 性 tánh) 戍儞焰(tuất nhĩ diễm, 空 không) 跛失也(bả thất dã) 底娑麼(để ta ma)(現 hiện) <6>

C. tự tánh của nó là Không, vượt mọi khổ ách.

 

A. iha Sariputra rupam sunyata sunyataiva rupam,

B. 伊賀 舍哩補怛囉 嚕畔 戌擬焰 戌擬也帶瓦 嚕畔

伊賀(y hạ, 此 thử) <7>

捨(xá, 舍 xá) 哩(lị, 利 lợi) 補怛囉(bổ đát ra, 子 tử)(二合) <8>

嚕畔(lỗ bạn, 色 sắc) 戍儞焰(tuất nhĩ diễm, 空 không) 戍儞也(tuất nhĩ dã, 空 không) 嚏(đới, 性 tánh) 嚩(phược, 是 thị) 嚕畔 (lỗ bạn, 色 sắc) <9>

C. Xá-lợi-tử! Sắc tức là Không, Không tức là sắc.

 

A. rupan na prithak sunyata sunyataya na prithag rupam,

B. 嚕播 曩 比栗他 戌擬也哆 戌擬也哆野 曩比栗他嚕畔

嚕播(lỗ bá, 色 sắc) 曩(nẵng, 不 bất) 比栗(tỷ lật) 他(tha, 異 dị) 戍儞也(tuất nhĩ dã) 哆(đa, 空 không) <10>

戍儞也 (tuất nhĩ dã, 空 không) 哆野(đa dã, 亦 diệc) 曩(nẵng, 不 bất) 比栗( tỷ-lật) 他(tha, 異 dị) 薩嚕(tát-lỗ) 畔(bạn 色 sắc) <11>

C. Sắc chẳng khác Không, Không chẳng khác sắc.

 

A. yad rupam sa sunyata ya sunyata tad rupam;

B. 夜怒 嚕畔 娑 戌擬也哆 夜 戌擬也哆 嚕畔

夜(dạ, 是 thị) 怒嚕(nộ-lỗ) 畔(bạn, 色 sắc) 娑戍(ta tuất, 彼 bỉ) 儞也(nhĩ-dã) 哆夜(đa dạ, 空 không) <12>

戍(tuất, 是) 儞也(nhĩ-dã) 哆(đa, 空 không) 娑(ta, 彼 bỉ) 嚕畔(lỗ bạn, 色 sắc) <13>

C. Sắc ấy tức là Không, Không ấy tức là sắc.

 

A. evam eva vedana -samjna -samskara -vijnanai.

B. 曀番 伊瓦 吠那曩 散嘎攘 散娑迦囉 尾嘎攮喃

曀番(ê phiên, 如) 伊瓦(y ngõa, 是) <14>

吠那曩(phệ na nẵng, 受 thọ) 散誐攘(tán nga nhưỡng, 想 tưởng) 散娑迦囉(tán ta ca ra, 行 hành) 尾誐攘喃(vĩ nga nhưỡng nẫm, 識 thức) <15>

C. (Như vậy) thọ, tưởng, hành, thức, cũng lại như vậy.

 

A. Iha Sariputra sarva-dharmah sunyata- laksana,

B. 伊賀 舍哩補怛囉 薩哩瓦達麼 戌擬也哆 落乞叉拏

伊賀(y hạ, 此 thử) 捨(xả, 舍 xá) 哩(lị, 利 lợi) 補怛囉(bổ đát ra, 子 tử) <16>

薩囉嚩(tát ra phược, 諸 chư) 達麼(đạt ma, 法 pháp) 戍儞也哆(tuất nhĩ dã đa, 空 không) 落乞叉拏(lạc khất xoa noa, 相 tướng) <17>

C. Xá-lợi Tử! Tướng Không của các pháp ấy

 

A.anutpanna aniruddha, amala avimala, anuna paripurnah.

Xem thêm: Áo Dài Lụa Hà Đông - Áo Dài Truyền Thống Lụa Tơ Tằm Vạn Phúc May Bán

B.阿怒哆播曩 阿寧嚕馱 阿尾麼囉 阿怒阿曩 播哩補囉拏

阿怒(a nộ, 不 bất) 哆播(đa-bá) 曩(nẵng, 生 sinh) 阿寧(a ninh, 不 bất) 嚕駄(lỗ đà, 阿不 a bất) <18>

阿(a, 不 bất) 尾麼攞(vĩ ma ra, 淨 tịnh) <19>

阿(a, 不 bất) 怒曩(nộ nẵng, 增 tăng) 阿(a, 不 bất) 播哩補攞拏(bá lị bổ ra noa, 減 giảm) <20>

C. không (bị) sinh, không (bị) diệt, không cấu không tịnh, không tăng không giảm.